Các ngành nghề được phép sau khi thay đổi tư cách cư trú
|
Số người
|
|
Làm nhóm ngành nghệ thuật, tri thức nhân văn, nghiệp vụ quốc tế
|
4522
|
|
Làm các công việc kinh doanh quản lí
|
51
|
|
Giảng dạy
|
28
|
|
Hộ lí
|
10
|
|
Nghiên cứu
|
4
|
|
Các lĩnh vực liên quan đến tôn giáo
|
4
|
|
Nhóm ngành chuyên môn cao
|
3
|
|
Giáo dục
|
2
|
|
Điều dưỡng
|
1
|
|
Các công việc khác
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng người Việt Nam được cấp tư cách lưu trú qua các năm
|
Số người
|
Tỉ lệ (Trên tổng số)
|
2012
|
302
|
2.8%
|
2013
|
424
|
3.6%
|
2014
|
611
|
4.7%
|
2015
|
1153
|
7.4%
|
2016
|
2488
|
12.8%
|
2017
|
4633
|
20.7%
|
|
|
|
|
|
|
5 quốc gia có số người được cấp tư cách lư trú nhiều nhất
|
So với cùng kì năm 2016
|
Trung Quốc
|
10326
|
Giảm 6.5%
|
Việt Nam
|
4633
|
Tăng 86.2%
|
Nepal
|
2026
|
Tăng 73.6%
|
Hàn Quốc
|
1487
|
Tăng 4.6%
|
Đài Loan
|
810
|
Tăng 17.6%
|
|
|
|
Trích thông cáo báo chí cục nhập cảnh bộ tư pháp Nhật Bản ngày 10/10/2018
|