Ⅰ.Thủ tục xin hoàn lại nenkin lần 2
– Dưới đây là quy trình chi tiết về 5 bước bạn (và người đại diện quản lý thuế mà bạn chỉ định) cần thực hiện để lấy lại được khoản tiền nenkin lần 2.
B1. Đăng ký với sở thuế người đại diện quản lý thuế của mình trước khi rời Nhật
– Chọn lựa cá nhân/ pháp nhân mà mình tin tưởng làm người đại diện quản lý thuế cho mình (có thể nhờ ATTO) và đăng ký thông tin của người đại diện với sở thuế nơi mình cư trú cuối cùng trước khi rời Nhật (所得税・消費税の納税管理人の届出書 (しょとくぜい・しょうひぜいののうぜいかんりにん)).
*Nên đăng kí trước khi bạn rời khỏi Nhật. Lên sở thuế(税務署:ぜいむしょ)và nhờ hướng dẫn cách khai đăng kí người đại diện.
B2. Làm thủ tục và nhận lại tiền nenkin lần 1
– Sau khi bạn hoàn tất thủ tục xin lại tiền nenkin (lần 1), khoảng 3~4 tháng sau sẽ có giấy thông báo (脱退一時金支給決定通知書) về số tiền nenkin bạn sẽ được hoàn lại và số tiền thuế bạn sẽ bị trưng thu cho khoản thu nhập này.
– Tờ thông báo có ghi số thuế bị trưng thu này sẽ được dùng để đính kèm vào bộ hồ sơ xin hoàn lại phần thuế bị đóng này, nên hãy giữ thật cẩn thận nhé.
B3. Người đại diện quản lý thuế làm thủ tục khai xin hoàn thuế
Gửi cho người đại diện (ATTO) của mình các giấy tờ gồm:
- Tờ thông báo cấp lại tiền nenkin (bản gốc)
- Sổ tay nenkin
- Hộ chiếu photo
- Các thông tin cá nhân khác như tên- địa chỉ công ty, tên- địa chỉ của mình trước khi rời Nhật,..
– ATTO lên sở thuế để làm thủ tục hoàn lại thuế cho phần nenkin bằng cách điền vào các form 1-2-3 của hồ sơ xin hoàn thuế (確定申告書 の第1表、第2表、第3表). Trong form có đính kèm các giấy tờ cần thiết và ghi rõ thông tin tài khoản của ATTO (để nhận lại tiền hoàn lại). (Sở thuế làm thủ tục là sở thuế thuộc nơi bạn cư trú cuối cùng trước khi rời Nhật.)
B4. Tiền hoàn lại được chuyển vào tài khoản của người đại diện (ATTO)
– Sau khi hoàn tất thủ tục, một thời gian sau sở thuế sẽ gửi giấy thông báo về việc hoàn lại số thuế bị nộp dư( chính là tiền nenkin lần 2) đến địa chỉ của người đại diện (ATTO).
– Sau khi nhận được giấy này, khoảng một thời gian ngắn sau, tiền sẽ được chuyển vào tài khoản của người đại diện tại Nhật.
B5.Người đại diện chuyển tiền cho bạn
– Sau khi nhận được tiền hoàn trả, người đại diện sẽ chuyển tiền cho bạn vào tài khoản của bạn ở nước ngoài, hoàn tất thủ tục nhận lại tiền nenkin lần 2.
Ⅱ.CÁC THÔNG TIN KHÁC VỀ NENKIN
* Giới hạn tính tổng tiền trợ cấp
– Tiền trợ cấp lương hưu trọn gói được tính tương ứng với số tháng tham gia đóng bảo hiểm trong chế độ lương hưu Nhật Bản với giới hạn cao nhất là 36 tháng. (Đối với những người tham gia đóng bảo hiểm lương hưu trong thời gian dài(từ tháng thứ 37 trở đi), nếu xin hoàn trả tiền bảo hiểm lương hưu trọn gói thì số tiền này sẽ được tính tiền theo giới hạn trên là 36 tháng, và toàn bộ khoảng thời gian trước khi nộp hồ sơ xin hoàn trả tiền lương hưu trọn gói sẽ không còn được tính vào thời gian tham gia đóng bảo hiểm nữa.
* Qui định về thuế của tiền lương hưu trọn gói
– Tuy không trưng thu thuế thu nhập trên tiền lương hưu trọn gói trong bảo hiểm quốc dân nhưng sẽ thu 20.42% thuế khi hoàn trả tiền lương hưu trọn gói trong bảo hiểm lao động xã hội.
– Những người không còn hộ khẩu cư trú ở Nhật có thể nộp “đơn xin hoàn trả tiền do trưng thu thuế thu nhập khi về hưu” cho sở thuế và có thể nhận lại tiền thuế đã trưng thu.
– Đơn này phải được nộp cho cơ quan quản lý thuế ở nơi sau cùng mà người nộp có địa chỉ khi còn ở Nhật.
– Để nộp đơn và có thể nhận lại được tiền thuế này, trước khi rời Nhật cần phải nộp “đơn đăng kí người quản lý thuế” cho cơ quan thuế quản lý địa chỉ hay nơi ở sau cùng khi còn ở Nhật.(mẫu đơn này có đăng trên trang web của sở thuế: http://www.nta.co.jp).Trường hợp chưa nộp đơn này mà đã về nước thì hãy nộp cùng với hồ sơ khi đăng ký. Ngoài ra, ngoài điều kiện của người quản lý nộp thuế là có hộ khẩu tại Nhật không cần điều kiện gì khác.. “Giấy thông báo quyết định trợ cấp tiền lương hưu trọn gói” sẽ được gửi cùng lúc với tiền này nên hãy nộp bản chính cho nhân viên quản lý nộp thuế.
* Trường hợp người xin hoàn trả tiền lương hưu trọn gói qua đời khi chưa nhận được tiền
Vợ, con, cha mẹ, cháu, ông bà, anh chị em hay những người thân có quan hệ thân thiết trong 3 đời có thể đại diện nhận thay được. (chỉ áp dụng đối với trường hợp người xin hoàn trả tiền trước khi mất đã hoàn tất việc nộp hồ sơ xin hoàn trả).
* Số tiền được nhận của của người được bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội
Người có quốc tịch nước ngoài có quyền yêu cầu thanh toán trợ cấp lương hưu trọn gói sau khi rời khỏi Nhật Bản. Cấp cho đối tượng là những người có chi trả phí bảo hiểm trong bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội từ 6 tháng trở lên và không phát sinh quyền được hưởng trợ cấp lương hưu, v.v….
Vui lòng yêu cầu thanh toán trong vòng 2 năm kể từ lần cuối cùng ngưng nhận trợ cấp quốc dân. (từ ngày không còn cư trú tại Nhật Bản).
* Số tiền được nhận
Trợ cấp lương hưu trọn gói, tương ứng với thời gian của người được bảo hiểm, được tính như sau. Trợ cấp này cũng là đối tượng chịu thuế.
+) Công thức tính
Trợ cấp lương hưu trọn gói = | Tiền lương căn bản trung bình*** x | tỉ lệ thanh toán*(tỉ lệ tương ứng với thời gian của người được bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội theo bảng dưới đây.) |
Số tháng tham gia bảo hiểm | Hệ số khi đóng bảo hiểm đến tháng cuối cùng | |||||||
9/2009 ~ 8/2010 | 9/2010 ~ 8/2011 | 9/2011 ~ 8/2012 | 9/2012 ~8/2014 | 9/2014 ~8/2015 | 9/2015 ~8/2016 | 9/2016 ~8/2017 | 9/2017 ~8/2018 | |
Từ 6 – dưới 12 tháng | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.5 | 0.5 |
Từ 12 – dưới 18 tháng | 0.9 | 0.9 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1.1 | 1.1 |
Từ 18 – dưới 24 tháng | 1.4 | 1.4 | 1.4 | 1.5 | 1.5 | 1.6 | 1.6 | 1.6 |
Từ 24 – dưới 30 tháng | 1.8 | 1.9 | 1.9 | 2 | 2.1 | 2.1 | 2.1 | 2.2 |
Từ 30 –dưới 36 tháng | 2.3 | 2.4 | 2.4 | 2.5 | 2.6 | 2.6 | 2.7 | 2.7 |
Từ 36 tháng ~ | 2.8 | 2.8 | 2.9 | 3 | 3.1 | 3.1 | 3.2 | 3.3 |
+) Công thức tính của người được trợ cấp phúc lợi xã hội từ sau tháng 4/2005
Trợ cấp lương hưu trọn gói = Tiền lương căn bản trung bình x tỷ lệ thanh toán {(tỉ lệ phí bảo hiểm**** x 1/2)x số tương ứng với số tháng trong thời gian người được bảo hiểm**
- ** Số tương ứng với số tháng của người được bảo hiểm theo bảng dưới đây:
- *** Tiền lương căn bản trung bình
- **** Tỷ lệ phí bảo hiểm
Nếu tháng cuối là từ tháng 1-tháng 8 thì tỷlệ phí bảo hiểm sẽ tính vào thời điểm tháng 10 năm kia.
Nếu tháng cuối là từ tháng 9 – 12 thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ tính vào thời điểm tháng 10 năm ngoái.
Số tháng tham gia bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội | Số dùng để tính tỉ lệ thanh toán |
Từ 6 ~ dưới 12 tháng | 6 |
12 ~ dưới 18 tháng | 12 |
18 ~ dưới 24 tháng | 18 |
24 ~ dưới 30 tháng | 24 |
30 ~ dưới 36 tháng | 30 |
Từ 36 tháng trở đi | 36 |
◆ Trường hợp toàn bộ thời gian của người được bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội từ sau tháng 4 năm 2003
Tổng tiền thưởng và tiền lương căn bản của các tháng trong thời gian đóng bảo hiểm
Tiền lương căn bản trung bình = Số tháng trong thời gian đóng bảo hiểm
◆Trường hợp toàn bộ hay một phần thời gian của người được bảo hiểm trợ cấp phúc lợi xã hội trước tháng 3 năm 2003
Tiền lương căn bản của các tháng tham gia bảo hiểm trước 3/2013 x 1,3 + tổng tiền thưởng và tiền lương căn bản của các tháng trong thời gian tham gia bảo hiểm sau 4/2013
Tiền lương căn bản trung bình = Tổng số tháng tham gia bảo hiểm
- Ví Dụ:
Lương cơ bản: 200,000 yên/tháng
Tiền thưởng: 400,000 yên/ 1 lần (1 năm thưởng 2 lần)
=> Thu nhập năm: 200,000 x 12 + 400,000 x 2 = 3,200,000 yên.
Nếu làm việc tại Nhật 3 năm (36 tháng) => thu nhập trung bình 36 tháng như sau:
(200,000 x 36 + 400,000 x 6) : 36 = 9,600,000 : 36 = 266,666 yên => Đây là thu nhập tiêu chuẩn trung bình
(Thu nhập tiêu chuẩn trung bình) (Tỉ lệ phí bảo hiểm) (Hệ số) (Tổng số tháng làm việc) (Tổng số tiền Nenkin nhận được)
→ 266,666 yên x 16,766% x 1/2 x 36 = 804,762 yên
Tỉ lệ phí bảo hiểm
tính tại thời điểm (9/2012 ~ 8/2013)
Trong đó có 20,42% bị khấu trừ vào thuế thu nhập cá nhân, tức là:
804,762 x 20,42% = 164,332 yên bị khấu trừ vào thuế thu nhập
=>Số tiền Nenkin được nhận lại lần 1 từ ví dụ trên là: 804,762 – 164,332 = 640,430 yên
Để lấy lại được 164,332 yên còn lại thì bạn cần phải làm thủ tục xin hoàn thuế (hay còn gọi là thủ tục lấy Nenkin lần 2)